2020. GS Nguyễn Thị Lang. Phân tích QTL tính trạng chống chịu khô hạn trên cây lúa Oryza sativa L.
Nguyễn thị Lang1, Trịnh thị Lũy1, Bùi thị Dương Khuyều1, Nguyễn hoàng Hân1và Bùi Chí Bửu2
Tóm tắt
Thiết lập bản đồ QTL điều khiển chống chịu khô hạn trên quần thể BC2F2 từ tổ hợp lai OM1490 / WAB 880-1-38-20-P1-HB. Bản đồđã sử dụng 234 SSR đa hình phủ trên 12 nhiễm sắc thể. Tổng chiều dài là 2.553,7cM. Khỏang cách trung bình giữa hai marker là 10,97cM. Đánh giá kiểu hình được tập trung vào ba tính trạng: chống chịu hạn vào thời kỳ trỗ hoa, chiều dài của rễ, khối lượng khô của rễ. Bản đồ QTL giảđịnh liên kết với gen chống chịu khô hạn thể hiện trên các nhiễm sắc thể số 2, 3, 4, 8, 9, 10 và 12 với LOD >3,0. Bản đồ “fine mapping” cũng được thiết lập, tập trung trên nhiễm sắc thể số 9 nhằm xác định chỉ thị phân tử có thể sửdụng cho việc chọn lọc dòng chống chịu hạn. Biến thiên kiểu hình được giải thích 20,73-30,76% đối với QTL điều khiển tính trạng khối lượng khô của rễ, 3,39-6,23% đối với điểm chịu hạn ở giai đoạn trỗ.
Abstract
Quantitative trait loci influencing drought tolerance in rice (Orysa sativa.L). SSR technique combined with selective genotyping was used to map quantitative trait loci (QTLs) associated with tolerance for drought tolerance in rice. Two hundred twenty nine (BC2F2) derived from the cross between OM1490 / WAB880-1-38-18-20-P1-HB were evaluated. BC lines were evaluated for drought at flowering (DRF), dry root weigh (DR), root length (RL). Microsetellite map of this population was used with 232 markers to detect the linkage to target traits. A linkage map was constructed from 12-linkage groups based on the population. The map covers 2,553.7 cM with an average interval of 10.97 cM between marker loci. Markers associated with drought tolerance were located mostly on chromosomes 2, 3, 4, 8, 9, 10 and 12. Quantitative trait loci (QTL) mapping was used to determine effects of QTLs associated with drought tolerance traits. We also mapped QTLs for morphological attributes drought tolerance. Chi-square tests (χ2), single maker analysis (SMA), interval mapping (IM) were combined in QTL analysis procedure. All approaches are similar to QTL detection result. Fine QTLs were identified for DRR, two QTLs for length root, two QTLs for dry root weight. The proportion of phenotypic variation explained by each QTL ranged from 20.73% to 30.766% for DR, and from 6.23 to 3.39% for morphological characters at drought flowering. This study has provided much more detailed informations on the relative importance marker assiteced selection of drought tolerance.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét