Đặc điểm tính kháng bệnh đạo ôn của tập đoàn giống lúa ở Sub-Sahara
Nguồn: Samuel K Mutiga, Philemon Orwa, Everlyne M Nganga, Martina M Kyallo, Felix Rotich, Emily Gichuhi, John M Kimani, David T Mwongera, Vincent M Were, Mary Jeanie Yanoria, Rosemary Murori, Emmanuel Mgonja, Cathrine Ziyomo, Lusike Wasilwa, Famata Bachabi, Marie-Noëlle Ndjiondjop, Ibrahima Ouedraogo, James C Correll, Nick J Talbot. 2023. Characterization of Blast Resistance in a Diverse Rice Panel from Sub-Saharan Africa. Phytopathology; 2023 Aug 29; PHYTO10220379R. doi: 10.1094/PHYTO-10-22-0379-R.
Gần đây có sự gia tăng không đều trong cung cầu gạo tại vùng cận Sahara, châu Phi, vì sản lượng gạo bị ảnh hưởng bởi bệnh đạo ôn bùng phát. Đặc điểm tính kháng bệnh đạo ôn của giống lúa trồng của châu Phi có thể là thông tin quan trọng hướng dẫn nhà nông và nhà chọn giống lúa. Chúng tôi sử dụng chỉ thị phân tử của những gen kháng chủ lực được biết (gen Pi; n = 21) để xếp nhóm giống lúa châu Phi (n = 240) thành những clusters di truyền thoe chỉ số tương đồng. Sau đó, chúng tôi sử dụng đánh giá kiểu hình trong nhà kính với các mẫu giống lúa ấy (n = 56) với các mẫu phân lập nấm Magnaporthe oryzae (n = 8 isolates) chúng có độc tính khác nhau và dòng di truyền (lineage) khác nhau. Các chỉ thị phân tử xếp nhóm giống lúa ấy thành 5 clusters di truyền (BRC) tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh trên lá lúa. Sử dụng mô hình toán “stepwise regression”, chúng tôi ghi nhận các gen Pi gắn liền với sự giảm bệnh là Pi50 và Pi65, trong khi gen Pik-p, Piz-t, và Pik gắn liền với mức độ nhiễm bệnh tăng lên. Tất cả giống lúa trong cluster kháng mạnh nhất, BRC 4, bao gồm gen Pi50 và Pi65, chỉ có những gen này gắn liền với mức độ giảm bệnh nghiêm trọng trên lá lúa. Giống IRAT109, có gen Piz-t, kháng với bảy mẫu phân lập nấm M. oryzae châu Phi, trong khi giống ARICA 17 nhiễm với 8 mẫu phân lập. Giống Basmati 217 và Basmati 370 là giống lúa nhiễm nặng nhất. Kết quả chỉ ra rằng hầu hết các gen xét nghiệm đều không hiệu quả kháng với bộ thu thập mầu nấm đạo ôn châu Phi. Các gen quy tụ (pyramiding) trong cluster di truyền kháng đạo ôn “Pi2/9 multifamily” trên nhiễm sắc thể 6 và gen Pi65 trên nhiễm sắc thể 11 có thể là biểu hiện của tính kháng đạo ôn phổ rộng. Muốn có nhiều kiến thức hơn về các vùng mục tiêu trong hệ gen với tính kháng đạo ôn, người ta thực hiện “gene mapping” phản ứng với bộ sưu tập pathogen nấm đạo ôn..
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36802875/
Hình. Cây gia hệ căn cứ theo sự có mặt của gen kháng bệnh đạo ôn (n=240 giống lúa). Giống màu xanh blue blue được chủng nấm Magnaporthe oryzae, giống màu đen không được chủng. Giá trị bootstrap trên 50% được hiển thị trên các nhánh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét