Phát sinh bệnh đạo ôn trên ruộng lúa Indonesia
Nguồn: Santoso Kadeawi, Anggiani Nasution, Aris Hairmansis, Mary Jeanie Telebanco-Yanoria, Mitsuhiro Obara, Nagao Hayashi, Yoshimichi Fukuta. 2021. Pathogenicity of Isolates of the Rice Blast Pathogen ( Pyricularia oryzae) From Indonesia. Plant Diseases; 2021 Feb 8;PDIS05200949RE. doi: 10.1094/PDIS-05-20-0949-RE.
Thu thập 201 mẫu phân lập (isolates) nấm Pyricularia oryzae (tác nhân gây đạo ôn lúa) được thực hiện tại 3 vùng sinh thái lúa khác nhau (lúa cạn, lúa nước, lúa vùng đầm lầy) tại 5 khu vực trồng lúa của Indonesia (West Java, Lampung, South Sumatra, Kalimantan, và Bali). Tính chấp phát sinh bệnh (pathogenicities) được định tính dựa trên phản ứng của 25 giống lúa chuẩn nòi (differential varieties: DVs) và đối chứng nhiễm là giống lúa Lijiangxintuanheigu (LTH), nhiễm tất cả mẫu phân lập của đạo ôn. Một tần suất cao của các isolates (>80.0%) có độc tính đối với giống DVs mang gen kháng Pib, Pit, Pia, Pik-s, và Pi12(t). Một tần suất thấp của các isolates (<12.9%) có độc tính với DVs mang gen Pik-m, Pi1, Pik-h, Pik, Pik-p, và Pi7(t). Độc tính đối với giống lúa chuẩn nòi khác DVs mang gen Pish, Pii, Pi3, Pi5(t), Pi9(t), Piz, Piz-5, Piz-t, Pita-2 (hai dòng), Pita (hai dòng), Pi19(t), và Pi20(t) cho thấy tần suất trung bình từ 20.0 đến 80.0%. Những isolates này được phân ra thành ba nhóm, Ia, Ib, và II, tần suất của các nhóm biến đổi giữa 3 vùng sinh thái canh tác lúa và 5 khu vực trồng lúa. Tần suất của các nhóm biến động giữa vùng sinh thái và khu vực trồng lúa, và các nòi nấm (races) biến thiên tùy theo vùng sinh thái. Có 27 SDBIs (standard differential blast isolates) được sàng lọc từ 201 chủng nòi. Tập đoàn giống lúa chuẩn nòi là 25 DVs và 27 SDBIs sẽ được sử dụng làm thành hệ thống chuẩn nòi mới để phân tích tính phát sinh bệnh (pathogenicity) đạo ôn trên cây lúa và phục vụ phân tích các gen kháng.
Xem: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32787657/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét